Home Kiến thức Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh | Các loại thuế...

[Mới] Cách tính thuế khoán hộ kinh doanh | Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp

23964
cách tính thuế khoán hộ kinh doanh

Mức thuế khoán áp dụng cho hộ kinh doanh là bao nhiêu? Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp là gì? Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể như thế nào? Bài viết sau đây của MISA MeInvoice sẽ giải đáp các thắc mắc về cách tính thuế khoán hộ kinh doanh.

Lưu ý: Nếu bạn đang cần tìm hiểu những thông tin khác về hộ kinh doanh, hãy ghé thăm bài viết về hộ kinh doanh trước khi đọc tiếp bài viết này.

Tìm hiểu thêm:
  • Hộ kinh doanh là gì? Một số đặc điểm và quy định về hộ kinh doanh

1. Các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp

Căn cứ tại điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP tại Bộ luật Quản lý thuế, hộ kinh doanh cá thể cần phải nộp các loại thuế là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT)thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

2. Cách tính thuế khoán môn bài hộ kinh doanh

Dưới đây là những thông tin chi tiết về cách tính thuế khoán môn bài hộ kinh doanh và các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật.

những trường hợp được miễn thuế môn bài

2.1. Mức thuế khoán môn bài

– Theo Thông tư 65/2020/TT-BTC thì mức thuế đối với hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh như sau:

  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 1.000.000 đồng/năm.
  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 500.000 đồng/năm.
  • Các cá nhân, nhóm các nhân, hộ gia đình có mức doanh thu bình quân trên 100 đến 300 triệu đồng/năm thì mức thuế khoán môn bài cả năm là 300.000 đồng/năm.

– Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí đối với cá nhân, hộ gia đình (trừ trường hợp cá nhân cho thuê tài sản) là tổng thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề  từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú;

– Cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, ngừng sản xuất kinh doanh nay hoạt động trở lại không xác định được thu nhập của năm trước liền kề thì thu nhập làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế có cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Cá nhân, các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh đã giải thể nhưng đã kinh doanh trở lại thì trong thời gian 6 tháng đầu năm thì phải đóng lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm thì đóng 50% lệ phí môn bài cả năm.

2.2. Các trường hợp được nhà nước miễn lệ phí môn bài

Trong các trường hợp phải đóng lệ phí môn bài thì vẫn còn một số trường hợp dưới đây được miễn là:

  • Các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định; không hoạt động thường xuyên theo Bộ Tài chính.
  • Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm.
  • Cá nhân. các cá nhân, hộ gia đình, sản xuất muối và tổ chức nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá.
  • Miễn lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình lần đầu thành lập hoặc ra hoạt động kinh doanh, sản xuất.

Chú ý: Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thành lập văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh đều được miễn lệ phí môn bài.

3. Cách tính thuế TNCN và thuế GTGT đối với hộ kinh doanh

thuế TNCN và TNDN với hộ kinh doanh

Đối với thuế TNCN và thuế GTGT đều có nguyên tắc tính đối với hộ kinh doanh cá thể.

3.1. Nguyên tắc tính thuế TNCN, GTGT hộ kinh doanh

Nguyên tắc tính thuế khoán hộ kinh doanh căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC như sau:

  • Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh được thực thi theo các quy định của pháp luật về thuế TNCN, thuế GTGT và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  • Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN thì cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động  kinh doanh, sản xuất trong năm theo lịch dương có tổng doanh thu dưới 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế GTGT và TNCN.
  • Cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu/đồng trở xuống cần xác nhận cá nhân để không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT được xác định dành cho một người duy nhất đại diện cho nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

3.2. Cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể

Số thuế TNCN phải nộp =  Tỷ lệ thuế TNCN x Doanh thu tính thuế TNCN 
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ thuế GTGT x Doanh thu tính thuế GTGT  

Doanh thu tính thuế khoán hộ kinh doanh được tính như sau:

Đối với các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thì doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp (thuộc trường hợp chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền hoa hồng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả:

  • Các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, thưởng, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chi phí hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  • Các khoản phụ thu, trợ giá, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
  • Các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng hay các khoản bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN).
  • Các nguồn doanh thu khác mà cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có được không phân biệt thu được tiền hay chưa.

Tỷ lệ phần trăm thuế tính theo doanh thu khoán

  • Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hoạt động đa lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh, hộ gia đình phải thực hiện kê khai và tính theo tỷ lệ phần trăm thuế trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ gia đình không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định trái với thực tế thì cơ quan thuế sẽ ấn định doanh thu tính thuế cho từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Những yếu tố để kê khai thuế khoán đối với hộ kinh doanh

thủ tục kê khai thuế khoán cho hộ kinh doanh

Để tính kê khai thuế khoán, hộ kinh doanh cá thể cần phụ thuộc vào những yếu tố dưới đây để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

4.1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ kinh doanh bao gồm:

– Hồ sơ khai thuế khoán do chủ hộ khoán tự kê khai dựa trên doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.

– Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế

– Tham vấn các ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế của xã, phường, thị trấn

– Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Uỷ ban nhân dân, Hội đồng tư vấn thuế, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

4.2. Hồ sơ khai thuế 

– Cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán kể từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hàng năm.

– Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán là Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư  40/2021/TT-BTC.

– Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế phát hành, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế thì hộ khoán phải kê khai thuế đối với phần doanh thu của hóa từng lần phát sinh và sử dụng. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp tờ khai thuế theo mỗi số 01/CNKD và kèm theo các tài liệu sau:

  • Bản sao hợp đồng kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán.
  • Bản sao của biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
  • Bảng kê hàng hóa trao đổi, mua bán của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để minh chứng là hàng hóa do cá nhân tự cung cấp, sản xuất.
Tìm hiểu thêm:

5. Những câu hỏi liên quan trong việc nộp thuế khoán cho hộ kinh doanh

5.1. Có được thay đổi mức thuế khoán của hộ kinh doanh hay không?

Có thể thay đổi được. Tuy nhiên, đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế khoán có sự thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm thì phải khai điều chỉnh, bổ sung để cơ quan thuế có cơ sở xác định lại mức thuế khoán, doanh thu khoán và các nội dung, thông tin khác về cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cho thời gian còn lại của năm tính thuế.

5.2. Nếu nộp chậm hồ sơ khai thuế có bị phạt hay không?

Khi có hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế thì tùy thuộc vào thời gian quá hạn là bao lâu mà người nộp thuế sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

5.3. Mức thuế khoán cho ngành răng hàm mặt là bao nhiêu? 

Đối với thuế GTGT 

–  Nếu phòng khám cung ứng dịch vụ khám, chữa các bệnh về răng miệng như: khám răng, nhổ răng, chữa viêm nướu, nội nha thì không phải nộp thuế GTGT.

–  Nếu phòng khám cung ứng dịch vụ thẩm mỹ về răng như: niềng răng, tẩy trắng răng… thì phải chịu thuế suất 10% số thuế giá trị đầu vào.

–  Nếu phòng khám sử dụng cả hai dịch vụ không chịu thuế và chịu thuế thì phải hạch toán riêng thuế GTGT cho từng dịch vụ. Phòng khám phải phân bổ theo doanh thu nếu có hóa đơn đầu vào sử dụng chung.

Đối với TNCN

–  Đối với hộ khoán hoạt động kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

–  Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ thuế TNCN là 1%.

6. Lời kết

Trên đây là những thông tin về cách tính thuế khoán cho hộ kinh doanh mà MeInvoice chia sẻ tới bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ góp phần giúp bạn khi cần tính các loại thuế của hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, bạn có thể truy cập vào MeInvoice.vn để tìm hiểu thêm nhiều thông tin liên quan khác.