Home Kiến thức Cách hạch toán bút toán kết chuyển thuế GTGT chi tiết –...

Cách hạch toán bút toán kết chuyển thuế GTGT chi tiết – Có ví dụ

2880
kết chuyển thuế GTGT

Kết chuyển thuế GTGT là gì? Cách hạch toán bút toán kết chuyển thuế GTGT được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây MISA meInvoice sẽ hướng dẫn chi tiết và đầy đủ các nội dung nêu trên.

1. Kết chuyển thuế GTGT là gì?

Kết chuyển thuế GTGT là quá trình thực hiện việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp cần phải nộp để xác định số thuế doanh nghiệp cần phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

Hai trường hợp kết chuyển thuế GTGT gồm:

  • Kết chuyển sang kỳ sau: Trường hợp này xảy ra khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vượt số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
  • Hoàn thuế giá trị gia tăng: Khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ít hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp.

kết chuyển thuế GTGT

2. Quy định bút toán kết chuyển thuế GTGT cần nắm rõ

Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT

Bút toán kết chuyển thuế GTGT giúp kế toán xác định được thuế GTGT phải nộp trong kỳ tính thuế, nắm được dòng tiền và lập báo cáo tài chính để hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.

Một số nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT kế toán doanh nghiệp cần lưu ý như:

  • Doanh nghiệp thực hiện hạch toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ nếu doanh nghiệp lựa chọn kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì không cần thực hiện kết chuyển GTGT cuối kỳ.
  • Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng thì bắt buộc cuối tháng hạch toán thuế GTGT và không thực hiện vào cuối quý. Ngược lại, nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý thì cuối quý hạch toán thuế GTGT.
  • Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp phải nộp.

Tài khoản dùng hạch toán thuế GTGT

Căn cứ theo khoản 2 điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì tài khoản dùng hạch toán thuế GTGT phải nộp là tài khoản 3331, gồm 2 tài khoản cấp 3:

  • Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
  • Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Có thể bạn quan tâm?

Kế toán thuế GTGT

Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

b) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:

  • Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên.
  • Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:

Nợ các TK 511, 515, 711

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112.

kế toán thuế GTGT

Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312)

a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)

Có các TK 111, 112, 331,…

b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

  • Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

  • Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

c) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các TK 111, 112,…

d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)

  • Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

  • Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)

Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)

Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)

  • Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các TK 111, 112.

Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

  • Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

  • Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)

Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)

Nợ các TK 111, 112 – Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền

Có TK 711 – Thu nhập khác.

Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

MISA meInvoice – Phần mềm hóa đơn điện tử đứng đầu danh sách được Tổng cục Thuế lựa chọn
TƯ VẤN & DEMO 1:1 CÙNG CHUYÊN GIA MIỄN PHÍ!

3. Hướng dẫn bút toán kết chuyển thuế GTGT

3.1. Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

  • Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp

số thuế GTGT đầu ra phải nộp

  • Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

  • Bước 3: Kiểm tra số thuế GTGT đầu ra và đầu vào

Số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra

Doanh nghiệp được kết chuyển số thuế GTGT đầu vào còn lại sang kỳ sau.

Bút toán:

Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào được kết chuyển

Số thuế GTGT đầu vào nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra

Doanh nghiệp phải nộp số thuế GTGT chênh lệch vào ngân sách nhà nước.

Bút toán:

Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu vào được kết chuyển

Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ và tài sản cố định

Nợ TK 3333: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng

  • Bước 4: Kiểm tra kết chuyển thuế giá trị gia tăng
    • Trường hợp số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số dư Có cuối kỳ TK 3331 sẽ bằng số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT.
    • Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp, số dư Nợ TK 133 sẽ bằng số liệu ở chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT.

Ví dụ:

Công ty X trong quý 4 năm 2023 có số thuế GTGT đầu ra là 150 triệu đồng, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 100 triệu đồng.

Cuối kỳ, công ty X phải hạch toán bút toán kết chuyển thuế GTGT như sau:

Nợ TK 3331: 100.000.000

Có TK 133: 100.000.000

=> Công ty X còn phải nộp số thuế GTGT là 150.000.000 – 100.000.000 = 50.000.000 đồng

kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ

3.2. Kết chuyển thuế GTGT trong kỳ

Bút toán kết chuyển thuế GTGT trong kỳ được thực hiện nhằm mục đích chuyển các khoản thuế GTGT đã tính trong kỳ thành thuế phải nộp hoặc thuế được hoàn lại, đảm bảo các khoản thuế GTGT được ghi nhận chính xác.

Kết chuyển thuế GTGT đầu ra:

  • Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra
  • Có tài khoản 3332 – Thuế GTGT phải nộp (hoặc tài khoản tương ứng nếu sử dụng các tài khoản khác cho mục đích này)

Kết chuyển thuế GTGT đầu vào (nếu có)

  • Nợ tài khoản: 3332 – Thuế GTGT phải nộp
  • Có tài khoản: 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoàn toàn thì bút toán kết chuyển thuế GTGT sẽ thể hiện sự chuyển giao giữa thuế GTGT đầu vào sang thuế GTGT phải nộp hoặc thuế GTGT được hoàn lại.

Ví dụ:

Doanh nghiệp X có doanh thu từ bán hàng trong kỳ là 500.000.000 VND (bao gồm thuế GTGT 10%).

Trong kỳ, doanh nghiệp A đã mua hàng hóa với giá trị 200.000.000 VND (bao gồm thuế GTGT 10%).

  • Thuế GTGT đầu ra: 500.000.000 VND * 10% = 50.000.000 VND
  • Thuế GTGT đầu vào: 200.000.000 VND * 10% = 20.000.000 VND

Bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu ra:

  • Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra: 50.000.000 VND
  • Có tài khoản 3332 – Thuế GTGT phải nộp: 50.000.000 VND

Bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào:

  • Nợ tài khoản 3332 – Thuế GTGT phải nộp: 20.000.000 VND
  • Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 20.000.000 VND
    Kết quả cuối cùng:

Thuế GTGT phải nộp sau khi kết chuyển = 50.000.000 VND (thuế GTGT đầu ra) – 20.000.000 VND (thuế GTGT đầu vào) = 30.000.000 VND.

Vậy doanh nghiệp A sẽ phải nộp thuế GTGT cho Nhà nước là 30.000.000 VND trong kỳ này.

3.3. Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ

Khi thực hiện kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ, hạch toán bút toán như sau:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Là tài khoản dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã được khấu trừ.
  • Có TK 111, 112, 331, 338…: Căn cứ vào nguồn gốc của số thuế GTGT đầu vào (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc nợ phải trả khác).

Ví dụ:

Doanh nghiệp X có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 30.000.000 VNĐ, bút toán kết chuyển sẽ được thực hiện như sau:

  • Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ: 30.000.000 VNĐ
  • Có TK 111 – Tiền mặt: 30.000.000 VNĐ

Hiện nay việc sử dụng các giải pháp quản lý tài chính – kế toán và hóa đơn như phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được hóa đơn đầu vào, đầu ra một cách dễ dàng, hỗ trợ kiểm tra và cảnh báo khi nhà cung cấp In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn giúp doanh nghiệp tránh khỏi những rủi ro bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Hóa đơn điện tử MISA meInvoice của Công ty Cổ Phần MISA – Đơn vị tiên phong trong lĩnh vực Công nghệ thông tin Việt Nam với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm, đáp ứng tốt nhất các nghiệp vụ về Hóa đơn cho các doanh nghiệp.

banner meinvoice

MISA meInvoice được phát triển bởi MISA – thương hiệu có 30 năm kinh nghiệm triển khai các phần mềm quản lý tài chính, kê khai thuế cho hơn 280.000 tổ chức, MISA meInvoice là giải pháp hóa đơn điện tử đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được ứng dụng công nghệ Blockchain của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 giúp gia tăng độ an toàn, bảo mật và minh bạch của hóa đơn.

Để doanh nghiệp dễ dàng sử dụng, MISA hỗ trợ tối đa chi phí triển khai hóa đơn điện tử. Khách hàng có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice của MISA vui lòng ĐĂNG KÝ tại:

Dùng thử hóa đơn điện tử