Home Kiến thức Tài khoản 155 là gì? Cách hạch toán tài khoản 155

[TK 155] Tài khoản 155 là gì? Cách hạch toán tài khoản 155

1342
tài khoản 155 thành phẩm

Tài khoản 155 là tài khoản được dùng để làm gì? Các quy định về cách hạch toán tài khoản 155? Mời bạn tham khảo các thông tin liên quan đến tài khoản 155 – Thành phẩm, trong bài viết dưới đây của MISA MeInvocie.

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 155 – Thành phẩm

tài khoản 155 thành phẩm

a) Tài khoản 155 là tài khoản được doanh nghiệp dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của những loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm bao gồm các sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.

Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản 155 chỉ được sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).

b) Thành phẩm do những bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ trong doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc) bao gồm: Chi phí cho nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí cho nhân công trực tiếp, chi phí cho sản xuất chung và các chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.

– Đối với chi phí cho sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.

– Đối với chi phí cho sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong những điều kiện sản xuất bình thường.

– Nếu mức sản phẩm thực tế doanh nghiệp sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

– Nếu mức sản phẩm thực tế doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.

Khoản chi phí cho sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.

c) Doanh nghiệp không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau:

– Chi phí cho nguyên liệu, vật liệu, chi phí cho nhân công và các chi phí cho sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

– Chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán về “Hàng tồn kho”;

– Chi phí bán hàng;

– Chi phí quản lý doanh nghiệp.

d) Thành phẩm do doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí cho nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.

đ) Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo 1 trong 3 phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập trước – Xuất trước.

e) Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định). Vào cuối tháng, doanh nghiệp phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của các thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của các thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích tài khoản 152 – nguyên liệu, vật liệu.

g) Kế toán chi tiết các thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 155 – Thành phẩm

Bên Nợ gồm có:

– Trị giá của thành phẩm nhập kho;

– Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;

– Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có gồm có:

– Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;

– Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;

– Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:

– Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

Tài khoản 155 – Thành phẩm có 2 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1551 – Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản);

– Tài khoản 1557 – Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.

3. Phương pháp hạch toán đối với một số giao dịch chủ yếu của tài khoản 155 – Thành phẩm

kế toán tài khoản 155

3.1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

3.1.1. Doanh nghiệp nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi là:

3.1.2. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi là:

Đối với thành phẩm không phải là bất động sản:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm

Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư):

1) Giá gốc của thành phẩm bất động sản bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để doanh nghiệp đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.

2) Chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo là những chi phí thực tế đã phát sinh, những chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.

3) Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về những khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, thì doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính cho giá vốn hàng bán. Khi doan nghiệp tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, thì phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.

4) Việc Doanh nghiệp trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

– Chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.

– Chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư này.

– Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).

5) Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã bán.

– Đối với phần giá trị của thành phẩm đã hoàn thành, khi Doanh nghiệp xuất bán, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm

– Khi Doanh nghiệp trích trước chi phí để tạm tính giá vốn của thành phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 335 – Chi phí phải trả

– Những chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi là:

– Khi những khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
  • Có Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, Doanh nghiệp phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu có), ghi là:

  • Nợ Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
  • Có Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh)

3.1.3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi là:

3.1.4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, Doanh nghiệp phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng, ghi:

  • Nợ Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5213)
  • Nợ Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
  • Có các Tài khoản 111, 112, 131,… (tổng giá trị của hàng bán bị trả lại).

Đồng thời Doanh nghiệp phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 155 – Thành phẩm
  • Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

3.1.5. Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ, ghi là:

  • Nợ các Tài khoản 641, 642, 241, 211
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm

3.1.6. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm chuyển cho những đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:

– Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi là;

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm

– Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị của sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi là;

3.1.7. Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi là:

  • Nợ các Tài khoản 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
  • Nợ Tài khoản 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm
  • Có Tài khoản 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).

3.1.8. Khi Doanh nghiệp xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi là:

– Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi là:

  • Nợ các Tài khoản 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
  • Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

– Ghi nhận giá vốn của thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản  155 – Thành phẩm.

3.1.9. Mọi trường hợp Doanh nghiệp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Doanh nghiệp căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:

– Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán thì Doanh nghiệp phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;

– Trường hợp Doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý:

+ Nếu thừa, ghi:

  • Nợ Tài khoản 155 – Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)
  • Có Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

Khi Doanh nghiệp có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
  • Có các tài khoản liên quan.

+ Nếu thiếu, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm.

Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi là:

  • Nợ các Tài khoản 111, 112,… (nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền)
  • Nợ Tài khoản 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi)
  • Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)
  • Có Tài khoản 138 – Phải thu khác (1381).

3.1.10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:

a) Trường hợp Doanh nghiệp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa…, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:

  • Nợ Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).

b) Trường hợp Doanh nghiệp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

– Khi Doanh nghiệp xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm.

– Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến lại, quảng cáo, ghi là:

  • Nợ các Tài khoản 111, 112, 131…
  • Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

c) Nếu Doanh nghiệp biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi là:

– Doanh nghiệp ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm.

– Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
  • Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

3.1.11. Kế toán trả lương cho người lao động bằng sản phẩm thì:

– Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
  • Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
  • Có Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

– Doanh nghiệp ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm.

3.1.12. Doanh nghiệp phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

a) Vào đầu kỳ, Doanh nghiệp căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có Tài khoản 155 – Thành phẩm.

b) Vào cuối kỳ kế toán, Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi là:

  • Nợ Tài khoản 155 – Thành phẩm
  • Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Tạm kết

Trên đây là các thông tin liên quan đến các phương pháp hạch toán tài khoản 155. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice.

MeInvoice đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: